Đề Thi Tiếng Việt Lớp 5 Giữa Kì 1

Bộ 40 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Giữa học kì 1 năm 2022 mới nhất
Tải xuống 52 4.691 39
Tài liệu Bộ 40 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Giữa học kì 1 năm 2022 mới nhất tổng hợp từ đề thi môn Tiếng Việt lớp 5 của các trường THCS trên cả nước đã được biên soạn đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5. Mời các bạn cùng đón xem:
Ma trận đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5
Mạch kiến thức, kĩ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | ||||||||||
TNKQ | TL | HT khác | TNKQ | TL | HT khác | TNKQ | TL | HT khác | TNKQ | TL | HT khác | TNKQ | TL | HT khác | ||
1. Đọc hiểu | Số câu | 3 | 2 | 5 | ||||||||||||
Số điểm | 3 | 2 | 5 | |||||||||||||
Kiến thức Tiếng Việt | Số câu | 1 | 1 | 2 | ||||||||||||
Số điểm | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||
2. Đọc thành tiếng | Số câu | 1 | 1 | |||||||||||||
Số điểm | 3 | 3 | ||||||||||||||
3. Chính tả | Số câu | 1 | 1 | |||||||||||||
Số điểm | 2 | 2 | ||||||||||||||
4. Tập làm văn | Số câu | 1 | 1 | |||||||||||||
Số điểm | 8 | 8 | ||||||||||||||
Tổng cộng | Số câu | 3 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 5 | 2 | 3 | |||||
Số điểm | 3 | 2 | 5 | 2 | 1 | 8 | 1 | 5 | 2 |
Bộ 40 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 Giữa học kì 1 năm 2022 mới nhất - Đề 1
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Bạn đang xem: đề thi tiếng việt lớp 5 giữa kì 1
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập:(5 điểm)
NHỮNG CON NGƯỜI ANH DŨNG
Những làng mạc êm đềm, bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa, con đường đất nhỏ lượn trên bờ rạch nước đầy ăm ắp soi bóng những cây sầu riêng, măng cụt. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài...Tất cả những nơi mắt tôi nhìn thấy, chân tôi bước qua đều đã mất đi sự bình yên phẳng lặng của nó, không khí chiến tranh đã tràn về tận các thôn ấp xa xôi nhất...
Và cũng từ những thôn ấp xa xôi, bình yên phẳng lặng ấy, những anh thanh niên, những chị phụ nữ, những em bé, những cụ già chất phác hiền lành cũng đã cầm lấy vũ khí thô sơ... Họ đã vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc, sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những con người đã dời bỏ đô thị chạy đi trước khi giặc tới!
"Tiến lên đường máu, quốc dân Việt Nam!
Non nước tan nát vì quân thù xâm lấn.
Đồng bào mau hiệp sức ra đấu tranh
Đi...đi...nước mất sao ta nỡ đành...
Tiến lên vì nước, thù kia ta đánh lui
Tiến lên đường máu, núi sông sáng ngời..."
Trong tiếng sóng ầm ầm của dòng sông Cửu Long ngày đêm không ngớt thét gào, tiếng hát của họ vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi, khi thì như thúc giục gọi kêu, khi thì như giận dỗi trách mắng, lúc lại nghe như buồn bã âu sầu, lúc lại cuồn cuộn lên đầy phẫn nộ...Hay là vì từ trong tấm lòng thơ bé của tôi, từ lúc tâm trạng buồn vui khác nhau làm cho tôi nghe ra như thế, tôi cũng chẳng biết nữa!
Theo ĐOÀN GIỎI - ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM
Em hãy khoanh vào chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1/ Tác giả nhận thấy gì khi đi qua các làng mạc, thôn ấp?
a. Bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa.b. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài.c. Làng quê không còn sự bình yên, không khí chiến tranh đã tràn về.
2/ Tinh thần chiến đấu ngoan cường của những con người ở làng quê được miêu tả qua chi tiết nào?
a. Họ đã cầm lấy vũ khí thô sơ.b. Họ vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc.c. Họ sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những người đã rời bỏ đô thị trước khi giặc đến.
3/ Tiếng hát của đoàn quân chiến đấu được miêu tả như thế nào?
a. Vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi.b. Vờn bay như một cơn gió, âm vang khắp mọi nơi.c. Vờn bay như một cơn mưa, âm vang khắp mọi nơi.
4/ Đoạn văn nói lên điều gì?............................................................................................................................
5/ Chọn thành ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho phù hợp?
a. Dân tộc Việt Nam có truyền thống..................................................................
b. Dù đi đến phương trời nào chúng tôi vẫn luôn nhớ về...................................
c. Là người Việt Nam, ai chẳng tự hào về ......................................................của mình.
(non sông gấm vóc, yêu nước thương nòi, quê cha đất tổ)
6/ Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống:
a. Tuấn rất .....................................(yêu thích, quí mến) các môn học nghệ thuật như Mĩ thuật, Âm nhạc.
b. Bác đã đi khắp.........................................(năm châu, non sông) để tìm đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.
c. Dù có đi đâu xa, ông tôi vẫn luôn đau đáu nhớ về....................................(quê quán, quê cha đất tổ) của mình.
d. Lan có nước da ......................................(đen giòn, đen nhánh) trông rất khỏe mạnh.
7/ Gạch dưới các đại từ có trong đoạn văn sau:
-(1) Một hôm, Chồn hỏi Gà Rừng:
- (2) Cậu có bao nhiêu trí khôn?
- (3) Mình chỉ có một thôi.
- (4) Ít thế sao? (5) Mình có hàng trăm.
-(6) Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. (7) Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang.
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả: (5 điểm)
Múa rối nước Việt Nam
Tôi nghe văng vẳng tiếng đàn bầu, một nhạc cụ độc đáo của Việt Nam, một món quà của tiên nữ! Khi người nhạc công rung cái cần mềm mại được gắn liền với một sợi dây đơn, những nốt nhạc thánh thót, trầm bổng vang lên, miêu tả tất cả sự chia ly và nỗi buồn. Tôi bỗng cảm thấy bâng khuâng. Nhớ lắm! Vì một phần đời tôi đã để lại Việt Nam...
Tôi đã được xem múa rối nước ở Hà Nội... Những nghệ sĩ điều khiển con rối đã mê hoặc các khán giả Mĩ.
Theo LÂY-ĐI BO-TƠN
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một buổi trong ngày (sáng, trưa hoặc chiều, tối) ở một vườn cây (hoặc trên cánh đồng, nương rẫy, núi đồi, xóm làng....) của em.

…………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – Thời gian 25 phút
Đọc thầm bài văn sau:
BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn …
Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả …
Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.
Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.
(Hoàng Hữu Bội)
Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (0,5 điểm):Bài văn tả cảnh ở đâu? Vào lúc nào?
A. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời sắp tối.
B. Cảnh một thành phố, vào buổi sáng khi mặt trời mọc.
C. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời còn mờ tối, sắp sáng.
Câu 2 (0,5 điểm):“Râm ran” là từ ngữ tả âm thanh vang lên của:
A. Tiếng gà gáy
B. Tiếng ve kêu
C. Tiếng chim cuốc
Câu 3 (0,5 điểm):Khi trời tảng sáng, tác giả miêu tả những gì nổi bật?
A. Cây lim trổ hoa vàng, cây vải thiều đỏ ối những quả.
B. Vòm trời, gió thổi, khoảng trời phía đông, tia nắng, dãy núi sáng màu lá mạ.
C. Cả 2 ý trên.
Câu 4 (0,5 điểm):Từ trổ trong cụm từ “trổ hoa vàng” có nghĩa là gì?
A. nở
B. rụng
C. tàn
Câu 5 (0,5 điểm):Câu văn nào trong bài tả cảnh bà con nông dân lao động rất vui?
A. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
B. Bà con xã viên đã đổ nhau ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.
C. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói cười nhộn nhịp vui vẻ.
Câu 6 (1,5 điểm):Em hãy nêu nội dung của bài “Buổi sáng mùa hè trong thung lũng”
………………………………………………………………………………………………………
Câu 7 (1 điểm):Xác định từ được in đậm dưới đây mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển
- Con ngựa này chạy rất nhanh. (nghĩa:……………)
- Con bị bệnh bố phải lo chạy thầy, chạy thuốc. (nghĩa:……………)
Câu 8 (2 điểm):Đặt câu có từ “nhà” được dùng với các nghĩa sau:
a. Nhà là gia đình
b. Nhà là đời vua
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả: (2 điểm) Đất Cà Mau (TV5 tập 1, trang 89)
Viết đoạn: “Cà Mau đất xốp ......... bằng thân cây đước.”
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
…………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
A. Kiểm tra đọc
ĐỌC THẦM (30 PHÚT)
NHỮNG TRANG SÁCH ĐẦU TIÊN
Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ thư”, “Ngũ kinh”. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
Bên cạnh những lời dạy của cổ nhân trong kinh thư, có lẽ còn có những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì và bài học làm người có ích mà Nguyễn Sinh Cung đã nhận thấy để tự răn mình là: Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, thì một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình.
Vậy là trong tâm trí của cậu bé Làng Sen đã sớm xuất hiện tình yêu quê hương, để từ đó hình thành tình yêu Tổ quốc.
Trần Viết Lưu
Đọc thầm văn bản trên và khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi:
Câu 1:(0,5 điểm) Chi tiết nào trong bài cho ta biết Nguyễn Sinh Cung rất ham học. M1
A. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
B. Nguyễn Sinh Cung còn học từ cuộc sống, từ người thân…
C. Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách. chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ Thư”, “Ngũ kinh”.
Câu 2:(0,5 điểm) Ngoài việc học trên lớp, học sách người lớn, Nguyễn Sinh Cung còn học ở đâu? M1
A. Học từ cuộc sống thiên nhiên.
B. Học từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương.
C. Học từ người thân như bố, mẹ…
Câu 3: (0,5 điểm) Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình điều gì? M1................................................
Câu 4:(0,5 điểm) Nhân vật Nguyễn Sinh Cung trong câu chuyện là ai? M2
A. Anh Kim Đồng.
B. Lê Quý Đôn.
C. Bác Hồ.
Câu 5:(0,5 điểm) Dòng nào dưới đây là nhóm các từ đồng nghĩa? M2
A. lung linh, long lanh, lóng lánh, mênh mông.
B. vắng vẻ, hiu quạnh, vắng ngắt, lung linh.
C. bao la, mênh mông, thênh thang, bát ngát.
Câu 6:(0,5 điểm) Trong câu: “Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều”. Từ tiền bối thuộc từ loại: M2
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
Câu 7:(1 điểm) Em hãy tìm một từ trái nghĩa với từ “chiến tranh” và đặt câu với từ vừa tìm được. M3
………………………………………………………………………………………………
Câu 8:(1 đ) Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu văn sau:
Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
II. Tập làm văn:(5 điểm) Hãy tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
…………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
A. Kiểm tra đọc
ĐỌC THẦM (30 PHÚT)
Học sinh đọc thầm bài: “Bàn tay thân ái” để làm các bài tập sau:
Bàn tay thân ái
Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”. Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.
Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:
- Ông cụ ấy là ai vậy, chị?
Cô y tá sửng sốt:
- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?
- Không, ông ấy không phải là ba tôi.
– Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại.
– Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.
- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ?
- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.
(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau:
Câu 1/Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là:
a. Con trai ông.
b. Một bác sĩ.
c. Một chàng trai là bạn cô.
d. Một anh thanh niên.
Câu 2/Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là:
a. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.
b. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.
c. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.
d. Gương mặt ông già nua và nhăn nheo.
Câu 3/ Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì:
a. Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy.
b. Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.
c. Anh nhầm tưởng đấy là cha mình.
d. Anh muốn thực hiện để làm nghề y.
Câu 4/ Điều đã khiến Cô y tá ngạc nhiên là:
a. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.
b. Anh lính trẻ trách cô không đưa anh gặp cha mình.
c. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.
d. Anh lính trẻ đã chăm sóc ông lão như cha của mình.
Câu 5/ Câu chuyện trong bài văn muốn nói em là:
a. Hãy biết đưa bàn tay thân ái giúp đỡ mọi người
b. Cần phải chăm sóc chu đáo người bệnh tật, già yếu.
c. Cần phải biết vui sống, sống chan hòa và hăng say làm việc.
d. Cần phải biết yêu thương người tàn tật.
Câu 6/ Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”)
a. Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành
b. Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn.
c. Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực.
d. Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu.
Câu 7/ Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc:
a. Cả gia đình tôi cùng ăn cơm.
b. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
c. Những chiếc tàu vào cảng ăn than.
d. Mẹ cho xe đạp ăn dầu.
Câu 8/ Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ chìm (trong câu Trăng chìm vào đáy nước.)
a. trôi.
b. lặn.
c. nổi
d. chảy
Câu 9/ Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm?
a. Hoa thơm cỏngọt. / Cô ấy có giọng hát rấtngọt.
b. Cánh còbaylả dập dờn./ Bác thợ hồ đã cầm cáibaymới.
c. Mây mờ cheđỉnhtrường Sơn./ Tham dựđỉnhcao mơ ước.
d. Trăng đã lêncao/ Kết quả học tậpcaohơn trước.
Câu 10/ Đặt một câu trong có sử dụng cặp từ trái nghĩa.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe viết: 15 phút
Bài viết: “Bài ca về trái đất” (Sách Tiếng Việt 5/ tập1, tr 41)
GV đọc cho HS viết tựa bài ; hai khổ thơ đầu và tên tác giả.
II. Tập làm văn:(40 phút)
Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.)
…………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
A. KIỂM TRA ĐỌC(10 điểm) - Thời gian 25 phút
I. Đọc thầm và làm bài tập(5 điểm)
Bài đọc: "Trong mưa bão"
TRONG MƯA BÃO
Cả bầu trời vần vũ, thét gào rồi như đổ ụp xuống. Nước biển sôi lên, dựng thành những cột sóng, dập tung vào nhau ở trên không. Bụi nước bay mù mịt. Mặt biển như một chảo dầu sôi. Từng bụi cây trên đảo như co cụm lại, dẹp mình xuống, run rẩy, sợ hãi. Bờ kè đang xây dở bị sóng cuốn lôi tuột cả những khối bê tông lớn xuống biển, khoét sâu vào đảo. Đống vỏ bao xi măng nhảy tung lên.
Xem thêm: Tổng Hợp Dạng Toán Về Phương Trình Bậc 2 1 Ẩn Và Cách Giải Đúng Bạn Cần Biết
Tiếp đó là một cơn mưa lớn chưa từng thấy. Mưa rầm rầm như ném từng cột nước lên những mái nhà, những thân cây. Mái tôn oằn xuống, tưởng chỉ cần nặng thêm một chút là ụp hoàn toàn. Mọi cửa sổ, cửa chính đóng kín mít mà gió vẫn giật bùng bùng. Mưa đến hơn một giờ thì bỗng từ sở chỉ huy có điện thoại: mỗi bộ phận cử một số người canh trực tại chỗ, còn lại tập trung đi cứu kho đạn. Lập tức, các chiến sĩ choàng áo mưa tiến về nhà chỉ huy đảo. Các đường hào đã ngập nước, đầy òng õng như những con kênh nhỏ. Vài chú chuột bơi lóp ngóp. Nước đã ngập kho đạn đến nửa mét. Một bộ phận thay nhau tát nước ra, nhưng dường như bất lực. Cả trong, cả ngoài kho đều đã ngập nước. Phương án sơ tán nhanh chóng được quyết định. Người đứng thành dây, chuyển từng hòm đạn ra. Bì bõm. Hì hục. Hơn một tiếng sau thì chuyển hết.
Mưa đã dứt cơn nhưng vẫn còn nặng hạt. Ai nấy mệt phờ.
(Theo Nguyễn Xuân Thuỷ)
Dựa vào nội dung bài đọc và những kiến thức đã học để hoàn thành các câu sau:
Câu 1: Đánh dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất:
a) Bài văn tả cảnh gì?
□ Cơn mưa trên đảo□ Cơn mưa bão trên đảo
□ Cơn bão trên đảo
b) Dòng nào sau đay chỉ toàn là từ láy?
□ lóp ngóp, bùng bùng, bì bõm, mệt mỏi□ rúm ró, run rẩy, hoàn toàn, mù mịt, rầm rầm□ lóp ngóp, bùng bùng, òng õng, mù mịt, rầm rầm
c) Từ nặng trong câu nào sau đây mang nghĩa chuyển?
□ Cô ấy đỡ nặng đầu vì đứa con hư hỏng đã ngoan hơn.□ Mưa đã dứt cơn nhưng vẫn còn nặng hạt.□ Mái tôn oằn xuống, tưởng chỉ cần nặng thêm một chút là ụp hoàn toàn.
d) Chủ ngữ trong câu: "Nước biển sôi lên, dựng thành những cột sóng, dập tung vào nhau ở trên không." là:
□ Nước biển, cột sóng□ Nước biển sôi lên□ Nước biển
e) Bài văn tả theo trình tự nào?
□ Thời gian□ Kết hợp cả không gian và thời gian□ Không gian
g) Khi tả cảnh, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
□ So sánh□ Nhân hoá□ So sánh và nhân hoá
Câu 2:Ghi lại các động từ, tính từ có trong câu sau:
Mọi cửa sổ, cửa chính đóng kín mít mà gió vẫn giật bùng bùng.
Câu 3:Đặt câu với từ "hoà bình" trong đó có sử dụng đại từ.
II. Đọc thành tiếng(5 điểm)
Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi của một đoạn trong 5 bài dưới đây (Thời gian không quá 1,5 phút/1 HS):
1. Bài đọc: Tác phẩm của Si-le và tên phát xít Đức. (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 58)
* Đọc đoạn: Từ đầu đến ".... bằng tiếng Đức"
* TLCH: Câu chuyện xảy ra ở đâu? Khi nào?
2. Bài đọc: Những người bạn tốt (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 64)
* Đọc đoạn 2: "Nhưng những tên cướp............ giam ông lại"
* TLCH: Điều kì lạ gì xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời?
3. Bài đọc: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 69)
* Đọc 2 khổ thơ đầu
* TLCH: Những chi tiết nào trong bài thơ gợi hình ảnh đêm trăng trên công trường rất tĩnh mịch?
4. Bài đọc: Trước cổng trời (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 80)
* Đọc: Từ đầu đến .... "hơi khói"
* TLCH: Vì sao địa điểm tả trong bài thơ được gọi là "cổng trời"?
5. Bài đọc: Đất Cà Mau (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 89)
* Đọc đoạn 2: "Cà Mau đất xốp .....thân cây đước."
* TLCH: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
B. KIỂM TRA VIẾT(10 điểm)
1. Chính tả(5 điểm)
a) Nghe – viết ( Thời gian 15 phút)
Bài viết : "Vịnh Hạ Long" (Tiếng Việt 5 - tập 1- trang 70)
Đoạn: "Thiên nhiên Hạ Long ...... phơi phới"
b) Bài tập (Thời gian 5 phút)
- Tìm 1 từ có tiếng chứa ươ, 1 từ có tiếng chứa ưa
- Điền l hay n vào chỗ chấm:
...ộc ...on, .....ội ....ực
2. Tập làm văn(5 điểm)
Em hãy tả cảnh sông nước ở quê em hoặc ở nơi khác mà em đã có dịp quan sát. (Thời gian 35 phút)
…………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN
Mùa xuân đã tới.
Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn.
Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt.
Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.
Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khoẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng.
Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước.
Theo Tô Hoài
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4,7:
Câu 1:Những cơn mưa nào nhắc đến trong bài là:
A. mưa rào.
B. mưa rào, mưa ngâu
C. mưa bóng mây, mưa đá
D. mưa rào, mưa ngâu, mưa dầm, mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
Câu 2:Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân ?
A. Lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc.
B. Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường.
C. Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt.
D. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh.
Câu 3:Hình ảnh nào miêu tả sức sống của cây cối khi có mưa xuân?
A. Mưa phùn đem mùa xuân đến
B. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy.
C. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác...
Câu 4:Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì?
A. Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân.
B. Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân.
C. Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc.
Câu 5:Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào?
Câu 6:Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên?
Câu 7:Từ nào đồng nghĩa với"mưa phùn"?
A. Mưa bụi.
B. Mưa bóng mây.
C. Mưa rào.
Câu 8:Viết hai từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ li ti.
Câu 9:Đặt 1 câu có từ"xuân"mang nghĩa gốc và 1 câu có từ"xuân"mang nghĩa chuyển?
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút)
Bài: Kì diệu rừng xanh
(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")
II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả cơn mưa rào ở quê em.

…………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội, ngôi trường được coi là trường đai học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng vào năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ cụ thể như sau:
Triều đại | Số khoa thi | Số tiến sĩ | Số trạng nguyên |
Lý | 6 | 11 | 0 |
Trần | 14 | 51 | 9 |
Hồ | 2 | 12 | 0 |
Lê | 104 | 1780 | 27 |
Mạc | 21 | 484 | 11 |
Nguyễn | 38 | 558 | 0 |
Tổng cộng | 185 | 2896 | 46 |
Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
(Nguyễn Hoàng)
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1:Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 2:Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 3:Triều đại nào tổ chức ít khoa thi nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 4:Triều đại nào có nhiều trạng nguyên nhất? (0,5 điểm)
A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 5:Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì? (1 điểm)
A. Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
B. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn.
C. Vì biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ.
D. Vì có nhiều tấm bia và vị tiến sĩ.
Câu 6:Từ nào dưới đây trái nghĩa với các từ còn lại ? (0,5 điểm)
A. Nhỏ xíu
B. To kềnh
C. Nhỏ xinh
D. Bé xíu
Câu 7:Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là: (0,5 điểm)
A. Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng
Câu 8:Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9:Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10:Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1,5 điểm)
(Văn Miếu - Quốc Tử Giám; 82 tấm bia khắc tên tuổi; đến khoa thi năm 1779)
Ngày nay, khách vào thăm ...........còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính,...................1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442...................như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Một chuyên gia máy xúc). Đoạn viết từ “Qua khung cửa kính buồng máy …………đến những nét giản dị, thân mật”. (SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang 45).
II. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Em hãy tả một cơn mưa.
…………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 8)
A. Kiểm tra Đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn:Kì diệu rừng xanh
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1:Những con vật được nhắc đến trong bài là? (0,5 điểm)
A. Vượn bạc má, chồn sóc, mang.
B. Khỉ, chồn sóc, hoẵng.
C. Vượn bạc má, khỉ, hươu.
D. Rùa, bò rừng, voi.
Câu 2:Những cây nấm rừng đã khiến tác giã có những liên tưởng gì? (0,5 điểm)
A. Tác giã tưởng như mình đang đọc truyện cổ tích của vương quốc tí hon.
B. Tác giả cảm thấy như đang đi vào một thành phố hiện đại, văn minh.
C. Tác giã liên tưởng đến những chuyến đi du lịch ở những thành phố cổ.
D. Tác giã tưởng như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon.
Câu 3:Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp thêm như thế nào? (0,5 điểm)
A. Làm cho cảng vật trở nên lộng lẫy, lung linh như đi du lịch ở hang động.
B. Làm cho cảnh vật trong rừng trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện cổ tích.
C. Làm chon cảnh rừng thêm vui nhộn như đi dạo trong công viên của thành phố.
D. Làm cho cảng vật trở nên xanh tươi, đầy hoa như bước vào mùa xuân.
Câu 4:Sự có mặt của muôn thú mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng? (1 điểm)
A. Làm cho cảnh rừng trở nên hoang sơ, rậm rạp và có nhiều chim, cò.
B. Làm cho cảnh rừng vui nhộn, đầy ong, bướm và hoa lung linh.
C.Làm cho cảnh rừng trở nên sống động, đầy những điều bất ngờ và kì thú.
D. Làm cho cảnh rừng trở nên nhiều màu sắc đẹp như đang bước vào mùa thu.
Câu 5:Vì sao rừng khộp được gọi là giang sơn vàng rợi: (0,5 điểm)
A. Vì rừng khộp đang bước vào mùa đông, câu lá rụng trơ trụi, vàng úa.
B. Vì có sự phối hợp của nhiều màu sắc vàng trong một không gian rộng lớn.
C. Vì rừng khộp có nhiều muôn thú và cây lá xanh tốt.
D. Vì tác giã đi vào rừng khộp giữa một buổi trưa trời nắng gắt nên đã cảm nhận cảnh rừng như sắc nắng mùa thu vàng rợi.
Câu 6:Hãy nêu cảm nghĩ của em về rừng khi đọc bài văn? (1 điểm)
Câu 7:Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là: (0,5 điểm)
A. Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng
Câu 8:Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9:Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10.Đặt 2 câu để phân biệt từ đồng âm: Nước (1 điểm)
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm)
Bài: Một chuyên gia máy xúc
II. Tập làm văn: Chọn 1 trong 2 đề sau: (8 điểm)
1. Em hãy Tả một cơn mưa.
2. Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê em. (Dòng sông; cánh đồng; ....)
…………………………………………….
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa Học kì 1
Năm học 2022 - 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 9)
A. Kiểm tra Đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:
- Thư gửi học sinh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04)
- Sắc màu em yêu (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19)
- Những con sếu bằng giấy (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36)
- Bài ca về trái đất (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41)
- Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45)
- Ê – mi – li, con… (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49)
- Tác phẩm của Si–le và tên phát xít (Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58)
- Tiếng đàn ba – la – lai – ca trên sông Đà (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 69)
* Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu
Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu:
LÍ TỰ TRỌNG
Lí Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.
Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi.
Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lí Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”.
Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ. Anh lập tức đứng dậy nói:
- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác.
Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi.
(Theo Báo Thiếu niên Tiền phong)
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Câu 1:(0,5 điểm)Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lí Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?
A. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
B. Làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu.
C. Làm liên lạc, bảo vệ anh cán bộ cách mạng.
D. Chuyển tài liệu xuống tàu biển.
Câu 2: (0,5 điểm)Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”?
A. Vì giặc tra tấn anh rất dã man.
B. Vì anh là người thông minh, sáng dạ.
C. Vì anh đã bắn chết tên mật thám.
D. Vì mọi người rất khâm phục anh.
Câu 3: (0,5 điểm)Chi tiết nào sau đây thể hiện Lí Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm?
A. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.
B. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.
C. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.
D. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.
Câu 4: (0,5 điểm)Câu nói của anh: “Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam?
A. Cần cù
B. Yêu nước
C. Nhân ái
D. Đoàn kết.
Câu 5: (1 điểm)Qua câu chuyện Lí Tự Trọng , em hiểu anh Trọng là một thanh niên như thế nào?
………………………………………………………………..
Câu 6: (1 điểm)Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới?
…………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm)Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài?
A. Thông minh
B. Hoạt bát
C. Nhanh nhảu
D. Nhanh nhẹn
Câu 8: (0,5 điểm)Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hòa bình”
A. Chiến tranh
B. Đoàn kết
C. Yêu thương
D. Đùm bọc
Câu 9: (0,5 điểm)Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ “con đường” mang nghĩa gì?
A. Nghĩa gốc
B. Nghĩa chuyển
C. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển
D. Con đường
Câu 10: (0,5 điểm)Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
A. xa xôi – gần gũi
B. xa lạ - xa xa
C. xa xưa – xa cách
D. xa cách – xa lạ
Câu 11: (1 điểm)Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. So sánh
B. Từ láy
C. So sánh và nhân hóa
D. Nhân hóa
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)
Nghe viết bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu).
II. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
Xem thêm: Trường Đại Học Mở Mã Ngành, Thông Tin Tuyển Sinh Đại Học Mở Tphcm Năm 2022
…………………………………………….